Hành vi tiêu dùng Việt Nam trên đà phát triển & Lưu ý cho doanh nghiệp

Hành vi tiêu dùng Việt Nam trên đà phát triển & Lưu ý cho doanh nghiệp

Hành vi tiêu dùng Việt Nam đang có nhiều thay đổi rõ rệt vào năm 2023. Làm thế nào để doanh nghiệp có thể dẫn đầu thị trường?

Người tiêu dùng Việt Nam vẫn duy trì sự lạc quan về nền kinh tế mặc dù có những thách thức. Và họ đang thúc đẩy việc mua hàng cao cấp trong khi vẫn tìm kiếm giá trị tốt hơn. 

Báo cáo là sự cộng tác của Resil Das, Matthieu Francois, Khant Khant Kyaw, Dymfke Kuijpers, Linh Pham và Van Pham, đại diện cho quan điểm từ phòng đóng gói thực phẩm tiêu dùng của McKinsey.

1. Tổng quan thị trường tiêu dùng Việt Nam 

1.1. Hành vi tiêu dùng của tầng lớp trung lưu

Trong những năm gần đây, tầng lớp trung lưu ở Việt Nam đã tăng lên. Mở rộng địa lý và ngày càng đa dạng hóa. Người tiêu dùng ngày càng tăng, trở nên đòi hỏi và khó tính hơn. Ước tính rằng hơn một nửa dân số Việt Nam sẽ gia nhập tầng lớp trung lưu toàn cầu vào năm 2035. Qua đó tạo ra thu nhập sẵn có hơn và thúc đẩy tiêu dùng.

Nhìn chung người tiêu dùng thuộc tầng trung lưu ở Việt Nam tỏ ra lạc quan. Một tinh thần có vẻ vẫn đang tiếp tục khi đất nước này thoát khỏi giai đoạn suy thoái và hạn chế kinh tế.

Triển vọng của Việt Nam vẫn mạnh mẽ trong thập kỷ tới, vì tốc độ tăng trưởng GDP đang tăng trở lại – theo phân tích của McKinsey. Dự kiến từ 2% đến 7% tăng trưởng GDP so với cùng kỳ từ năm 2023 đến năm 2030.

Động cơ chính của sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của Việt Nam. Ở Đông Nam Á, mức lương của công nhân trong ngành sản xuất vẫn là một trong những ngành thấp nhất tại Việt Nam. Lực lượng lao động của đất nước này có trình độ học vấn tương đối cao.

1.2. Khó khăn trong phát triển kinh tế & lạm phát xảy ra 

Tuy nhiên, trong bối cảnh sự phát triển liên tục này. Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn vào đầu năm 2023. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng của dân số. Ví dụ, nhu cầu từ các thị trường chủ chốt như Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu đã giảm. Dẫn đến dự báo tăng trưởng giá trị xuất khẩu của Việt Nam giảm xuống (9-10% so với 14% năm 2022).

Đồng thời, dự đoán lạm phát sẽ dao động khoảng 3.8% vào năm 2023. Mặc dù đã cao, có thể được coi là cao hơn đối với người tiêu dùng thuộc các tầng lớp thu nhập thấp. Người phải chịu sự tác động mạnh mẽ của lạm phát. Điều này có thể làm giảm sức mua, bóp nghẹt thị trường thế chấp. Khiến cho các nhà phát triển bất động sản trở nên dễ bị áp lực về thanh khoản. Gây ra ảnh hưởng tác động đến sự giàu có và hành vi tiêu dùng.

1.3. Bối cảnh nền kinh tế sau đại dịch Covid 

Tuy nhiên, lòng tin, sự lạc quan của người tiêu dùng Việt Nam vẫn được đánh giá là một trong những quốc gia cao nhất trên thế giới.

Năm 2022, hơn 60% người tham gia khảo sát McKinsey Vietnam Consumer Pulse Survey cho biết. Họ lạc quan rằng nền kinh tế của đất nước sẽ phục hồi trong vòng hai đến ba tháng. Có sự tăng trưởng mạnh mẽ như trước đại dịch COVID-19.

Điều này vẫn còn đúng vào năm 2023. Với 70% người tiêu dùng Việt Nam dự định chi tiêu tương tự hoặc nhiều hơn vào những dịp lễ Tết so với năm 2022.

Người tiêu dùng có xu hướng tự thưởng cho bản thân. Với hơn 70% người tham gia khảo sát cho biết. Họ có ý định tăng chi tiêu cho các loại sản phẩm, dịch vụ mà họ đã tiết kiệm trong một năm rưỡi qua.

1.4. Hành vi tiêu dùng tại Việt Nam

Tuy nhiên, người tiêu dùng Việt Nam – mặc dù lạc quan nhưng cũng đang trở nên khá kỹ tính và cẩn trọng, ý thức được về giá trị.

Người tiêu dùng Việt Nam có dự đoán rằng họ sẽ giảm thu nhập và tiết kiệm hơn người tiêu dùng ở các quốc gia Châu Á – Thái Bình Dương khác. Với hơn 90% nhận thấy tăng giá, lo ngại về lạm phát. Thiếu hụt nhiên liệu kết hợp với giá nhiên liệu tăng và lãi suất tăng.

Áp lực tài chính và sự không chắc chắn gia tăng này đang thúc đẩy việc chuyển đổi của người tiêu dùng. Dần chuyển sang các lựa chọn mua sắm kỹ tính hơn, sáng suốt hơn. 

Tình hình tổng quan hành vi tiêu dùng tại Việt Nam: Một trong những nước cao nhất so với các quốc gia trên toàn thế giới.

Nguồn: Khảo sát McKinsey COVID-19 Consumer Pulse Survey 2022, được tiến hành vào tháng 8 (đối với Úc, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản và Hàn Quốc), tháng 10 (Philippines) và tháng 12 (Việt Nam).
  • Sự lạc quan: Có thể sẽ phục hồi trong 2-3 tháng và phát triển hơn trước đại dịch.
  • Kinh tế bị ảnh hưởng trong khoảng 6-12 tháng. Sau đó sẽ trì trệ hoặc tăng trưởng chậm.
  • Tiêu cực: Đại dịch có tác động lâu dài tới nền kinh tế. Dự báo suy giảm hoặc suy thoái kéo dài.

Nghiên cứu của McKinsey cho thấy không có thay đổi đáng kể về quan điểm COVID-19 của người tiêu dùng từ tháng 8 đến tháng 12, trừ Trung Quốc, nơi dự kiến có sự thay đổi tích cực về quan điểm do chính phủ dỡ bỏ các hạn chế COVID-19.

Tỷ lệ giảm thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm của hành vi tiêu dùng Việt Nam cao nhất trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.

hành vi tiêu dùng
Câu hỏi: Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng như thế nào đến các yếu tố sau? Nguồn: McKinsey COVID-19 Consumer Pulse.

Người tiêu dùng Việt Nam trở nên thông thái hơn và có vẻ đang phát triển theo bốn hướng:

  • Họ quan tâm đến giá trị hơn
  • Ưa thích các nền tảng đa kênh 
  • Ít gắn bó với thương hiệu và cửa hàng 
  • Tìm kiếm mục đích trong việc mua sắm 

Cân nhắc tối đa giá trị của một số mặt hàng nhưng phung phí hơn ở những mặt hàng khác.

Qua các danh mục, lạm phát và người tiêu dùng chuyển sang sử dụng các thương hiệu cao cấp đang thúc đẩy chi tiêu cao hơn. Trong khi việc giảm số lượng mà người dùng mua có vẻ như đang thúc đẩy chi tiêu giảm đi.

  • Thứ nhất, ý định tiêu dùng có chiều hướng tăng trong hầu hết các danh mục, trừ thực phẩm tươi sống và nhiên liệu. Người tiêu dùng sẵn lòng chi nhiều hơn cho các vật phẩm gia đình và chăm sóc cá nhân. Tuy nhiên, ít hơn so với hoạt động bên ngoài. Một số danh mục như vitamin, thuốc không kê đơn, sản phẩm tập thể dục và thực phẩm chăm sóc sức khỏe cá nhân cũng gia tăng. 
  • Thứ hai, có thể mong đợi sự tăng chi tiêu hướng vào các mức giá cao cấp hoặc các gói “giá trị hơn tiền bạc”. Trong khi các sản phẩm có giá ở mức trung bình có thể đối mặt nguy cơ bị tồn kho.

2. Hành vi tiêu dùng đang phát triển không giới hạn hình thức

2.1. Người tiêu dùng ưa thích mua sắm với Omnichannel (nền tảng đa kênh) và trải nghiệm thực tế

Mua sắm theo hình thức Omnichannel đã phát triển mạnh trong thời gian đại dịch. Dường như đang ngày càng phổ biến hơn. Hầu hết người tiêu dùng từ 67% đến 88% sử dụng các kênh này thay thế việc mua sắm tại cửa hàng trong thời gian đại dịch. Bên cạnh đó còn có ý định tiếp tục sử dụng những kênh này. 

Từ 50% đến 75% người tiêu dùng đã nghiên cứu và mua sản phẩm thông qua các nền tảng Omnichannel. Một minh chứng rõ ràng cho sự phổ biến của việc sử dụng những nền tảng này ở Việt Nam.

Xu hướng này vẫn còn được duy trì. Bởi các công ty công nghệ và truyền thông tiếp tục cung cấp các dịch vụ Omnichannel. Đồng thời, ranh giới giữa các danh mục sản phẩm cũng đang được xóa bỏ.Ngay khi các nhà cung cấp mở rộng danh mục sản phẩm và dịch vụ của họ.

Có các mặt hàng cụ thể chống lại xu hướng này, như hàng tạp hóa và thực phẩm bổ sung vitamin. Bởi khách hàng thích mua trong cửa hàng. Tuy nhiên đây là những ngoại lệ duy nhất.

2.2. Người tiêu dùng trẻ ảnh hưởng nhiều bởi các phương tiện truyền thông xã hội: Instagram, YouTube và TikTok định hình quyết định mua hàng của họ.

Thế hệ Z đặc biệt ảnh hưởng bởi nội dung mạng xã hội.Về các vấn đề chăm sóc da, phụ kiện như trang sức giày dép, sản phẩm chăm sóc cá nhân, thực phẩm take away hoặc đặt giao hàng. Một lượng lớn người tiêu dùng chi tiêu các dịch vụ kỹ thuật số và sẽ tiếp tục duy trì.

2.3. Người tiêu dùng không cảm thấy gắn kết với thương hiệu

Không có mối liên kết giữa người tiêu dùng Việt Nam và các nhãn hàng. Tiêu biểu là sự trung thành tại thời điểm này. Họ tự do thay đổi thói quen mua sắm. Trong số người tiêu dùng khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Người tiêu dùng Việt Nam được cho là ít trung thành nhất. Với 90% đã thay đổi địa điểm mua hàng trong vòng ba tháng trở lại đây.

Hơn 65% người tiêu dùng Việt Nam dự định sử dụng những phương thức thay thế cho mua sắm trực tiếp tại cửa hàng sau đại dịch.

Những người tiêu dùng có ý định tiếp tục một hoạt động mua sắm mới sau khi đại dịch COVID-19 kết thúc, 1% trong số các người được hỏi (tăng số điểm % so với trước khi đại dịch bắt đầu)

hành vi tiêu dùng
Câu hỏi: So với hiện tại, sau khi đại dịch COVID-19 lắng xuống, bạn sẽ sử dụng hoặc làm những điều sau đây nhiều hơn, ít hơn hoặc không sử dụng nữa?

Lựa chọn câu trả lời gồm: “sẽ dừng”, “sẽ giảm”, “sẽ tiếp tục như hiện tại”, “sẽ tăng”. Tỷ lệ tăng mức độ sử dụng được cho thấy từ khảo sát. Phần lớn người tham gia là người dùng mới của một dịch vụ khác so với trước đây. Đồng thời họ sử dụng nhiều hơn những dịch vụ đang sử dụng. Người tiêu dùng mong muốn có nhiều sản phẩm cao cấp hơn với giá trị phù hợp.

Một trong những lý do chính tác động đến hành vi tiêu dùng chuyển đổi thương hiệu là:  

  • Nhận được giá trị tương ứng
  • Có trải nghiệm, cảm nhận tốt hơn cùng chất lượng, sự mới mẻ 
  • Nhiều lựa chọn mang tính cá nhân hoá

3. Lưu ý cho doanh nghiệp: chuyển đổi theo mô hình thúc đẩy hành vi tiêu dùng 

Điều này hoàn toàn hợp lý với xu hướng tầng lớp trung lưu Việt Nam ngày càng phân bố rộng hơn và giàu có hơn. Các doanh nghiệp cạnh tranh tại Việt Nam có thể điều chỉnh chiến lược giá để khai thác lợi ích từ thị trường với nhu cầu tăng lên mang lại. Dưới đây là bốn yếu tố cần xem xét:

  • Danh mục sản phẩm
  • Kênh phân phối
  • Nhu cầu
  • Giá trị đối với người tiêu dùng

Những thay đổi này có thể đòi hỏi: mở rộng hệ thống sản phẩm, thử nghiệm các hình thức bán lẻ, chương trình giảm giá, khuyến mãi (chương trình thẻ thành viên và chương trình hoàn tiền).

Đọc thêm tại: Bí quyết tăng doanh số bán hàng 

Ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương, người tiêu dùng Việt Nam là nhóm ít trung thành nhất với một thương hiệu cụ thể

hành vi tiêu dùng
Nguồn: Euromonitor; Khảo sát McKinsey COVID-19 Consumer Pulse, tháng 8 năm 2022 (Úc, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản và Hàn Quốc) và Khảo sát McKinsey Vietnam Consumer Pulse, tháng 12 năm 2022 (Việt Nam)

3.1. Tạo ra dòng sản phẩm cao cấp để phục vụ khách hàng thu nhập cao và không quá quan tâm đến giá cả 

  • Thứ nhất, phải tăng cường đổi mới, mở rộng danh mục sản phẩm và khai thác các nhu cầu phức tạp hơn. 
  • Thứ hai, tác động này cho thấy thị trường tiêu dùng Việt Nam đang mở rộng không gian và cơ hội cho nhiều thương hiệu cao cấp hơn.

3.2. Mở rộng phân phối đến các thành phố lớn tại Việt Nam

Mở rộng phân phối hàng hóa và các mô hình thị trường. Tận dụng mạng lưới bán lẻ hợp nhất. Đối với các nhà sản xuất hàng tiêu dùng nhanh. Tiếp tục thúc đẩy phân phối thương mại tổng quát, kết nối với các liên kết quốc gia mở rộng.

Thêm ý nghĩa cho sản phẩm tiêu dùng

Người tiêu dùng ngày càng có nhu cầu tìm kiếm sản phẩm lành mạnh và có mục đích rõ ràng. Chẳng hạn như: thực phẩm, đồ uống bổ sung hoặc chứa thành phần hữu cơ. Mua hàng từ các thương hiệu địa phương có thể đáp ứng mong muốn tiêu dùng này. Những doanh nghiệp địa phương lớn hiện chiếm thị phần đáng kể (Hình 5) và đang phát triển những sản phẩm thúc đẩy tăng trưởng. 

Chi tiêu cho các thương hiệu lớn của Việt Nam đã tăng đáng kể từ năm 2013

hành vi tiêu dùng

Khi thị trường tiêu dùng ở Việt Nam trở nên khó tính hơn. Các công ty cũng sẽ cần những năng lực phù hợp để đạt được thành công. Cụ thể, có năm năng lực sau đã trở thành yếu tố quan trọng cho các công ty tương tác với người tiêu dùng:

3.3. “Địa phương hóa” một cách sáng tạo các sản phẩm cho thị trường toàn cầu

Các thương hiệu địa phương hoặc được cho là địa phương thường có hiệu quả tốt hơn. Bởi vì người tiêu dùng Việt Nam thường cảm thấy tự hào với chúng.

Các công ty có thể đáp ứng sự khác biệt này. Bao gồm các phân đoạn khách hàng và ngân sách cụ thể. Bằng cách địa phương hóa các sản phẩm đột phá toàn cầu trong khi ưu tiên các sản phẩm chủ lực trong thương mại truyền thống. Tiếp đến xoay chúng một cách chiến lược trên không gian hạn chế.

3.4. Cập nhật các chiến lược tăng trưởng doanh thu

Tối ưu hóa điều này cho cả tính khả dụng và “nâng cấp cao cấp” là quan trọng. Vì 80% tăng trưởng doanh thu được thúc đẩy bởi lớp người tiêu dùng có chi tiêu tự do hơn. Điều này sẽ đòi hỏi các công ty phải xây dựng khả năng phân tích cho người tiêu dùng.

Ví dụ, tự động hóa một số quyết định về giá cả và khuyến mãi dựa trên dữ liệu thị trường thực tế. Sau đó tùy chỉnh các loại sản phẩm cho một loại cửa hàng hoặc khu vực nhất định. Nhằm mục đích tối đa hóa lợi tức từ các khoản đầu tư khuyến mãi.

Tiết kiệm để đầu tư

Khả năng cạnh tranh trong bối cảnh lạm phát. Đôi khi bằng cách nén biên lợi nhuận để giữ khách hàng nhạy bén về giá trị. Đây là điều trở nên quan trọng hơn bao giờ hết và đòi hỏi sự kiên nhẫn. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp hướng đến người tiêu dùng nên thúc đẩy các chương trình tiết kiệm toàn diện.

Trong đó bao gồm các cách thức và các lĩnh vực trong tổ chức. Từ chuỗi cung ứng đến nhân sự, mua sắm, tiếp thị và chi tiêu quảng cáo.

Thông thường, để thực hiện thành công các chương trình này. Cần có những kỹ năng mới, mà không làm gián đoạn nhiệm vụ chính của công ty. Đồng thời quản lý tạo ra giá trị để “nuôi” các khoản đầu tư đúng đắn.

Điều chỉnh mô hình hoạt động

Tìm một sự cân bằng phù hợp giữa sự sở hữu (theo khu vực hoặc theo danh mục). Kỷ luật để cho phép tăng tốc độ, linh hoạt có thể giúp các tổ chức thương mại sản xuất các sản phẩm đổi mới và phân bổ tài nguyên một cách hiệu quả.

Đối với các công ty phục vụ người tiêu dùng. Điều này thường dẫn đến việc định nghĩa lại và tái tạo các vai trò thương mại: 

  • Một mặt cung cấp hỗ trợ kỹ thuật số và phân tích bổ sung. Ví dụ như kế hoạch tuyến đường bán hàng bán tự động và kịch bản bán hàng tại cửa hàng.
  • Mặt khác đảm bảo rằng các nhóm hoạt động ở khu vực hoặc kênh có độ tự chủ cần thiết để linh hoạt.

3.5. Sử dụng mô hình kinh doanh mới để thúc đẩy sự tăng trưởng hành vi tiêu dùng

Sử dụng sự đổi mới trong mô hình kinh doanh có thể tạo ra giá trị bổ sung. Khi người tiêu dùng trưởng thành trở nên đòi hỏi hơn và kết nối hơn. Ví dụ, các nhà bán lẻ có thể đầu tư vào khả năng mạng lưới truyền thông bán lẻ. Bằng cách này tận dụng dữ liệu của họ tốt hơn hoặc đầu tư vào các hệ sinh thái kỹ thuật số. Điều đó cho phép họ phục vụ người tiêu dùng tốt hơn bằng cách cung cấp trải nghiệm tích hợp hơn.

Các doanh nghiệp tiêu dùng sẽ có lợi nếu tận dụng được mức độ lạc quan cao đang tồn tại ở Việt Nam. Mặc dù có những khó khăn đang đến gần. Điều chỉnh mô hình tăng trưởng. Để phản ứng tích cực với điều kiện thị trường lúc đó có thể giúp họ vượt qua những thách thức hiện tại. Và tận dụng các cơ hội đáng kể. Đồng thời tiếp cận được xu hướng tăng trưởng. Thêm vào đó là bước chuẩn bị cho việc cạnh tranh trên một lĩnh vực chơi cao cấp hơn.

4. Kết luận “Hành vi tiêu dùng”

Hy vọng rằng những thông tin mà CleverAds gợi ý trên đây sẽ giúp doanh nghiệp có giải pháp và cái nhìn chi tiết hơn. Đừng quên để lại nhận xét ngay phía dưới cho CleverAds nhé! 

Doanh nghiệp cần các giải pháp Digital Marketing, vui lòng liên hệ với chúng tôi tại cleverads.vn để được hỗ trợ nhanh nhất.

    Connect With CleverAds